1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm khớp phản ứng là bệnh có biểu hiện đặc trưng bởi tình trạng viêm khớp vô khuẩn xuất hiện ngay sau tình trạng nhiễm khuẩn (thường là nhiễm khuẩn đường tiết niệu – sinh dục hoặc đường tiêu hóa) trong vòng 01 tháng. Biểu hiện viêm khớp có thể từ một đến vài khớp, nhất là các khớp lớn ở chi dưới, cột sống, khớp cùng chậu, viêm các điểm bán gân, viêm dây chằng. Đây là hậu quả của quá trình đáp ứng quá mẫn của hệ miễn dịch đối với tình trạng nhiễm khuẩn và tình trạng viêm khớp thường xảy ra sau nhiễm khuẩn một vài tuần, một vài tháng. Bệnh thường gặp trên cơ địa bệnh nhân mang kháng nguyên HLA – B27. Tuổi thường gặp 20 – 25 tuổi, thường gặp ở nam giới. Đây là một trong nhóm bệnh thuộc nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính. Nhóm này bao gồm các bệnh viêm khớp phản ứng, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp vẩy nến, viêm đại trực tràng, chảy máu….
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Vai trò của kháng nguyên HLA – B27
Yếu tố gen đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm khớp phản ứng. Có đến 65% – 80% bệnh nhân viêm khớp phản ứng có kháng nguyên HLA – B27.
2.2. Vai trò của nhiễm khuẩn
Một vài loại vi khuẩn được cho là nguyên nhân gây ra viêm khớp phản ứng, nhất là các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường tiết – niệu sinh dục hoặc đường tiêu hóa Salmonelle, Shigella, Yersinia, Campylobacter, Borrelia, chlammydia trachomatis. Một vài virus cũng được cho là nguyên nhân của viêm khớp phản ứng như : Rubella, virus viêm gan, Parvovirus, HIV… Tuy nhiên có khoảng 20% các trường hợp viêm khớp phản ứng không tìm thấy nguyên nhân.
2.3. Các yếu tố khác
Một vài trường hợp viêm khớp phản ứng có thể gặp theo sau các tình trạng viêm đường ruột mạn tính như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng…
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Triệu chứng lâm sàng
– Bệnh nhân có tiền sử viêm nhiễm đường tiết niệu – sinh dục hoặc đường tiêu hóa trong vòng 1 tháng trước khi có biểu hiện viêm khớp phản ứng. Tuy nhiên có khoảng 10% các trường hợp viêm nhiễm nhẹ, bệnh nhân dễ bỏ qua (hay gặp ở nữ).
– Biểu hiện toàn thân : mệt mỏi, sốt nhẹ, khó chịu, chán ăn, có thể gầy sút.
– Biểu hiện ở hệ cơ xương khớp.
+ Viêm một khớp hoặc vài khớp, không đối xứng, thường gặp các khớp ở chi dưới như: khớp gối, khớp cổ chân và ngón chân, có thể có biểu hiện ngón chân hình khúc dồi. Ngoài ra có thể gặp ở các khớp ở cột sống, khớp cùng chậu, khớp vai, khớp khủy…
+ Viêm điểm bám tận ở gân cơ, viêm bao gân, nhất là gân gót và mắt cá chân.
+ Viêm khớp tái phát hoặc mạn tính (viêm khớp ngoại biên, viêm khớp cùng chậu, khớp đốt sống) có thể tiến triển thành bệnh viêm cột sống dính khớp. – Thương tổn da và niêm mạc. Có thể gặp các tổn thương da tăng sừng hóa ở lòng bàn tay, bàn chân, da bìu, da đầu giống viêm da trong vẩy nến. Các tổn thương viêm niêm mạc miệng, lưỡi, viêm bao quy đầu, viêm bàng quang – niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt.
– Thương tổn mắt : có thể có đỏ mặt, sợ ánh sáng, đau hốc mắt. Viêm kết mạc, viêm màng bồ đào trước, viêm giác mạc hoặc thậm chí loét giác mạc.
– Các cơ quan khác : có thể có proteine niệm, hồng cầu niệu, viêm màng tim ( rất hiếm)
3.2. Cận lâm sàng
– Tốc độ máu lắng, Protein C phản ứng, bổ thể C3, C4 tăng cao vào giai đoạn của bệnh, số lượng bạch cầu tăng nhẹ, có thể có thiếu máu nhẹ.
– Yếu tố dạng thấp (RF) âm tính
– Phân tích nước tiểu: có thể có hồng cầu niệu, proteine niệu.
– Xét nghiệm dịch khớp: thường biểu hiện viêm cấp không đặc hiệu. Nhuộm Gram và cấy dịch khớp âm tính, giúp chẩn đoán phân biệt với viêm khớp nhiễm khuẩn.
– Có thể tìm tác nhân gây bệnh từ phân, dịch tiết ở họng và đường tiết niệu.
– Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán có thể dương tính với Salmonella, Campylobacter, Chlamydia trachomatis…
– X quang khớp: thường không thấy tổn thương khớp bị viêm trong giai đoạn cấp tính.
– Trường hợp tái phát hoặc mạn tính có thể thấy các tổn thương calci hóa ở các điểm bám gân, vôi hóa dây chằng, viêm khớp cùng chậu, có thể giúp chẩn đoán phân biệt với bệnh viêm cột sống dính khớp (được xem là biểu hiện mạn tính của viêm khớp phản ứng).
– Xác định kháng nguyên HLA – B27 có thể (+) 65% – 80% các trường hợp.
3.3. Chẩn đoán phân biệt
– Viêm khớp trong gút cấp.
– Viêm khớp nhiễm trùng
– Viêm khớp trong bệnh hệ thống
– Viêm khớp vẩy nến.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
– Điều trị các tổn thương viêm bằng các thuốc giảm đau, kháng viêm.
– Điều trị các tổn thương ngoài khớp
– Điều trị nguyên nhân gây bệnh nếu xác định được nguyên nhân.
4.2. Phác đồ điều trị
– Điều trị viêm hệ cơ xương khớp bằng các thuốc kháng viêm không steroid ( NSAID – CVKS) là chính, trường hợp đặc biệt có thể sử dụng tiêm corticoid tại chỗ. Chỉ định corticoid toàn thân cần hết sức hạn chế.
Kháng sinh : chỉ định khi có bằng chứng nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, tiết niệu – sinh dục.
– Điều trị các tổn thương ngoài khớp nhất là tổn thương mắt bằng corticoid tại chỗ hoặc toàn thân cần phải có ý kiến của chuyên gia thuộc bệnh lý liên quan.
– Điều trị kết hợp thuốc làm thay đổi diễn tiến của bệnh ( DMARSD) thuốc điều trị cơ bản.
4.3. Các điều trị khác
– Điều trị phòng ngừa bệnh loét dạ dày – tá tràng do dùng thuốc NSAID – CVKS: chỉ định các thuốc ức bơm proton ( omeprazole, lansoprazole, pantoprazole…)
– Tập vật lý trị liệu sớm để ngăn ngừa các biến chứng teo cơ, cứng khớp.
– Điều trị các tổn thương ngoài khớp : các tổn thương da tăng sừng: các chế phẩm có corticosteroid và hoặc acid salicylic dùng đường tại chỗ.
– Tổn thương mắt : cần khám và tuân thủ chỉ định của các chuyên gia về chuyên khoa mắt. Có chỉ định corticoid toàn thân kết hợp thuốc ức chế miễn dịch.
5. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Tiên lượng của bệnh viêm khớp phản ứng nói chung là tốt, đa số trường hợp viêm khớp thuyên giảm sau vài tuần, hoặc vài tháng. Tuy nhiên bệnh thường tái pháp thành nhiều đợt, viêm tiết niệu – sinh dục, viêm đường tiêu hóa cũng có thể tái diễn. Ở bệnh nhân có Hla – B27 (+) thì tỉ lệ tái phát và tiến triển thành mạn tính thường cao hơn. Có khoảng 15 – 30% tiến triển mạn tính thành viêm cột sống dính khớp.
6. PHÒNG BỆNH
Việc vệ sinh phòng ngừa lây nhiễm các tác nhân, vi khuẩn gây viêm khớp phản ứng là cần thiết, đặc biệt đối với các cá nhân và gia đình có kháng nguyên HLA – B27 (+)
Th.Bs Huỳnh Văn Kha