1. ĐỊNH NGHĨA:
Viêm cột sống dính khớp (VCSDK) là một thấp viêm đặc trưng bởi tổn thương vùng cùng chậu – cột sống, bệnh tiến triển chậm xu hướng dính khớp; thường phối hợp viêm các điểm bám gân, có liên quan chặt chẽ với nhóm HLA – B27.
2. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân của bệnh đến nay chưa rõ ràng. 90% trường hợp có kháng nguyên HLA – B27. Ngoài ra còn do yếu tố gen khác và tác nhân nhiễm khuẩn ở môi trường. Yếu tố gia đình chiếm tỷ lệ 10%.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác đinh
Lâm sàng : Đau và cứng cột sống thắt lưng hoặc lưng. Đau kiểu viêm ở vùng cùng – chậu. Kèm theo viêm các điểm bám tận của gân, viêm một khớp hoặc nhiều khớp. Các khớp viêm thường xuất hiện cả hai bên (khớp háng khớp gối chiếm 20%), viêm kết mạc mắt.
Hình ảnh:
– Viêm khớp cùng chậu: XQ quy ước : Giai đoạn 1: mất chất khoáng của bờ khớp, rộng khe khớp cùng chậu. Giai đoạn 2: bào mòn, hình ảnh tem thư ở rìa khớp. Giai đoạn 3: đặc xương ở bờ khớp. Giai đoạn: dính khớp cùng chậu hoàn toàn. Ở giai đoạn sớm, khi X quang thường quy chưa phát hiện được tổn thương, cần chỉ định chụp cắt lớp khung chậy thẳng, có thể thấy hình ảnh bào mòn tại khớp cùng chậu. Chụp cộng hưởng từ (MRI) khớp chậu có tiêm gadolinium còn có thể phát hiện tình trạng viêm khớp cùng chậu ở giai đoạn hoạt động.
– Cột sống: ở giai đoạn muộn, XQ quy ước có thể thấy tổn thương thân đốt sống và đĩa đệm đốt sống; viêm phía trước đốt sống; Các cầu xương hoặc cột sống có hình cây tre. Calci hóa đĩa đệm, tổn thương khớp liên mỏm gai sau, tổn thương khớp xương sườn – đốt sống. Ngoài ra, có thế thấy hình ảnh loãng xương; hình ảnh tăng thấu quang, đốt sống cong lõm hai mặt; một số trường hợp (hiếm), có thể thấy hình ảnh gãy cầu xương đốt sống hoặc gãy cung sau.
– Khớp háng: XQ quy ước: hẹp khe khớp háng, viêm khớp hàng hai bên, bờ khớp không đều, đặc xương dưới sụn và dính khớp ở giai đoạn cuối. Các tổn thương viêm khớp háng dễ dàng phát hiện trên siêu âm, đặc biệt hiện tượng tràn dịch khớp, dày màng hoạt dịch.
Các tổn thương của điểm bám gân: Viêm cột sống dính khớp có thể khởi phát bằng viêm các đầu gân bám vào xương. Siêu âm có thể phát hiện được hiện tượng thay đổi cho của các gân, tràn dịch quanh gân. XQ quy ước: đôi khi thấy hiện tượng xơ các điểm bám tận (gai xương).
Tiêu chuẩn chẩn đoán New York sửa đổi 1984:
Tiêu chuẩn lâm sàng (ít nhất có một yếu tố)
a. Đau thắt lưng 3 tháng trở lên, cải thiện khi luyện tập, không giảm khi nghỉ
b. Hạn chế vận động cột sống thắt lưng cả mặt phẳng đứng và nghiêng.
c. Giảm độ giãn lồng ngực (dưới hoặc bằng 2,5cm)
Chẩn đoán xác định khi có một tiêu chuẩn XQ và ít nhất một yếu tố thuộc tiêu chuẩn lâm sàng.
Tiêu chuẩn XQ:
a. Viêm khớp cùng chậu giai đoạn 2 trở lên (nếu viêm hai bên)
b. Viêm khớp cùng chậu giai đoạn 3 trở lên (nếu viêm một bên)
3.2. Chẩn đoán phân biệt
Bệnh Forestier: xơ hóa dây chằng quanh đốt sống và có cầu xương song không có hiện tượng viêm.
4. ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
4.1. Nguyên tắc điều trị: bao gồm nội khoa, vật lý trị liệu và ngoại khoa.
Mục đích điều trị : Chống viêm và chống đau. Phòng chống cứng khớp và nhất là ở tư thế xấu. Khắc phục dính khớp trong thể nặng.
4.2. Phác đồ điều trị theo khuyến cao của ASAS/ EULAR
Nguyên tắc :
+ Giáo dục người bệnh tuân thủ điều trị, luyện tập thường xuyên, kết hợp vật lý trị liệu.
+ Điều trị thuốc chống viêm không steroid, kết hợp giảm đau và thuốc giãn cơ vân.
+ Thể nặng (kháng lại thuốc chống viêm) chỉ định điều trị sinh học (thuốc kháng TNF alpha)
+ Thể ngoại biên phối hợp thêm sulfasalazin, điều trị glucocorticoid tại chỗ.
+ Giai đoạn di chứng viêm dính khớp háng, gù vẹo sột sống quá mức ảnh hưởng tới chức năng vận động: phẫu thuật thay khớp háng và chỉnh sửa cột sống.
5.THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ
– Bệnh nhân viêm cột sống dính khớp cần tái khám hàng tháng. Chỉ định các xét nghiệm hàng tháng tùy theo thuốc điều trị. Nếu chỉ dùng thuốc chống viêm không sterroid, chỉ cần xét nghiệm tế bào máu ngoại vi, tốc độ máu lắng, CRP, SGOT (AST), SGPT ( ALT), creatini máu. Có thể siêu âm khớp tổn thương, đặc biệt khớp háng khi bệnh nhân đau khớp này.
– Hàng tháng tùy theo tình trạng bệnh nhân, cần điều chỉnh liều thuốc chống viêm, thuốc giảm đau, điều trị cơ bản, thuốc hỗ trợ điều trị (thuốc chống loãng xương, thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày (tổng hợp)
TS. Mai Thị Minh Tâm