Đặt lịch khám tại Bệnh viện Việt Đức qua Hotline: 0978717789.   Tư vấn: toanddd@gmail.com
  • tai-thu-vien

    Cập nhật kiến thức Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • Cập nhật kiến thức 2-1

    Cập nhật kiến thức Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • Cập nhật kiến thức 3-1

    Cập nhật kiến thức Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • phau-thuat-chinh-hinh

    Phẫu thuật chỉnh hình Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • phau-thuat-khop-goi

    Phẫu thuật nội soi khớp gối Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • Nội soi khớp gối 3

    Phẫu thuật nội soi khớp gối Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • thay-khop-goi1

    Phẫu thuật thay khớp gối Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • thay-khop-goi2

    Phẫu thuật thay khớp gối Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • thay-khop-hang

    Phẫu thuật thay khớp háng Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • quan-he-quoc-te1

    Quan hệ quốc tế Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • quan-he-quoc-te2

    Quan hệ quốc tế Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • Quan hệ quốc tế 1-1

    Quan hệ quốc tế Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • Quan hệ quốc tế 2-1

    Quan hệ quốc tế Cập nhật thông tin - Tư vấn giải đáp - Trao đổi kinh nghiệm

  • chat-luong-cuoc-song

    Người có sức khỏe, có hy vọng, và người có hy vọng, có tất cả mọi thứ.
    He who has health, has hope, and he who has hope, has everything.

KẾT QUẢ BAN ĐẦU THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH DƯƠNG

TÓM TẮT:

Từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 01 năm 2014, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương đã phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo toàn phần không xi măng cho 36 bệnh nhân với 39 khớp. Nam 36 trường hợp (100%). Tuổi trung bình 52,7 (từ 32 tuổi đến 69 tuổi). Theo dõi được 29 bệnh nhân, với 31 khớp. Thời gian theo dõi trung bình là 6 tháng.
Kết quả phân loại theo thang điểm Harris, có 11/31 khớp (35,48%) đạt kết quả rất tốt, 14/31 khớp (45,16%) đạt kết quả tốt, 4/31 khớp (12,9%) đạt kết quả khá, 2/31 khớp (6,46%) xấu. Biến chứng đã gặp bao gồm: 1 trường hợp nhiễm trùng nông, 1 trường hợp lỏng khớp. Thay khớp háng toàn phần không xi măng đa số có hiệu quả tốt, cải thiện được chức năng khớp háng ở người bị hư khớp háng. Cần theo dõi dài hạn hơn để đánh giá độ bền của khớp háng nhân tạo và các biến chứng lâu dài.

SUMMERY

36 patients with 39 hips were treated with cementless total hip arthroplasty from January 2013 to January 2014 in the Traumatology and Orthopeadics institute, Binh Duong Hospital. Male 36 cases (100%). Average age 52,7 (from 32 to 69 years old). Results follow-up time average 6 months.

The results were evaluated according to the Harris hip score. Excelent result is 11/31 (35,48%), good 14/31 (45,16%), moderate 4/31 (12,9%),and poor 2/31 (6,46%). The complications composed: there 1 infections, loosening of the femoral component were 1 patient.
Cementless total hip arthroplasty mostly improves hip jiont fuction in the patients with severe osteoarthritic hips. Long term follow-up is needed to evaluate survivorship of the protheses and farther complications.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thoái hóa khớp háng là bệnh lý tiến triển gây đau đớn kéo dài và hạn chế tầm hoạt dộng của khớp. Khi khớp bị hư hại nặng biến dạng nhiều và hẹp khe khớp thì có chỉ định thay khớp. Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần tại Việt Nam đã được thực hiện phổ biến ở những cơ sở y tế lớn. Tuy nhiên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương thì phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng mới bắt đầu từ năm 2011. Qua thời gian theo dõi, chúng tôi thấy rằng cần thiết phải đánh giá kết quả xa của kỹ thuật trên, đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm về chỉ định, kỹ thuật, cách xử lý những tai biến, biến chứng…Nghiên cứu này nhằm tổng kết những kết quả bước đầu của những bệnh nhân đã được thực hiện thay khớp háng toàn phần không xi măng để điều trị thoái hóa khớp háng trong vòng 1 năm từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: từ tháng 01/2013 đến tháng 01/2014 trên 36 bệnh nhân (39 khớp háng) bị thoái hoá khớp háng được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không xi măng. Thời gian theo dõi trung bình 6 tháng.
Phương pháp nghiên cứu : tiến cứu và thống kê mô tả.
Đánh giá vị trí khớp háng nhân tạo sau mổ theo phương pháp của Betty J Manaster.
Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm của Harris với tổng số điểm là 100, dựa trên các tiêu chuẩn: đau (tối đa 44 điểm), dáng đi (11 điểm), dùng dụng cụ hỗ trợ (11 điểm), khoảng cách đi được (11 điểm), khả năng ngồi (4 điểm), khả năng tham gia giao thông công cộng (1 điểm), khả năng lên cầu thang (4 điểm), khả năng đi giày tất (4 điểm), biến dạng khớp (4 điểm), biên độ vận động khớp (5 điểm).
Kết quả phân thành 5 loại:
+ 90 – 100điểm : rất tốt.
+ 80 – 89 điểm : tốt.
+ 70 – 79 điểm : khá.
+ 60 – 69 điểm : trung bình.
+ < 60 điểm : xấu.

Phương pháp phẫu thuật: vào khớp theo đường Gibson modified. Tiến hành bộc lộ và cắt ngang cổ xương đùi trên mấu chuyển bé 1-1,5 cm, lấy bỏ chỏm. Roa ổ cối theo các cỡ qua lớp sụn cho đến phần xương, lắp ổ cối nhân tạo với lớp lót kim loại, sau đó roa, rasp ống tủy xương đùi, lắp stem không xi măng, lắp chỏm xương đùi, nắn chỉnh khớp vào ổ cối.

Phục hồi chức năng sau mổ: Ngay sau phẫu thuật, tất cả bệnh nhân đều được chụp XQ khớp háng 2 bên để đánh giá phục hồi giải phẫu của khớp. Ngày thứ 2 sau phẫu thuật, bệnh nhân được hướng dẫn ngồi dậy tập thở, bắt đầu tập vận động tại giường. Ngày thứ 3 tập đi trên khung.

III. KẾT QUẢ

1. Đặc điểm bệnh nhân:

Tổng số 36 bệnh nhân với 39 khớp. Nam 100%.
Tuổi trung bình: 52,7 ± 9,21.
Bên khớp háng bị tổn thương được thay: Phải 23 khớp (58,49%) Trái 16 khớp (41,02%).
Thời gian nằm viện trung bình = 12,79 ± 3,52.

2. Đánh giá xquang sau mổ:( 39 khớp)

Vị trí khớp nhân tạo

Ổ cối

Cán chỏm

Đúng vị trí

Không đúng

Đúng vị trí

Varus

valrus

Số lượng

33

6

28

8

3

Tỷ lệ %

84,62

15,38

71,79

20,51

7,7

3. Đánh giá chức năng khớp háng theo thang điểm của Harris:

Chúng tôi chỉ đánh giá 31/39 khớp theo dõi được. Kết quả cụ thể như sau:
Mức độ đau: Có 17 bệnh nhân không thấy đau; 06 bệnh nhân cảm thấy đau nhẹ, không thường xuyên, không ảnh hưởng đến sinh hoạt; 05 bệnh nhân thấy đau mức độ trung bình, dùng thuốc giảm đau thấy đỡ; 03 bệnh nhân đau nhiều, đau liên tục cả ngày và đêm, dùng thuốc giảm đau không đỡ, hạn chế hoạt động nhiều nhưng vẫn có thể đi lại được bằng nạng.
Dáng đi khập khiễng: Có 11 bệnh nhân đi khập khiễng, trong đó có 06 bệnh nhân đi khập khiễng do chiều dài 02 chân không bằng nhau, 05 bệnh nhân do đau.
Dụng cụ hỗ trợ: có 03 bệnh nhân đi lại khó khăn phải dùng nạng hoặc khung tập đi hỗ trợ.
Đi cầu thang: chỉ có 19 bệnh nhân có thể lên xuống cầu thang bình thường, 04 bệnh nhân lên xuống cầu thang nhưng phải vị thành cầu thang, 05 bệnh nhân lên xuống cầu thang rất khó khăn phải dùng cả nạng hỗ trợ, 03 bệnh nhân không lên xuống cầu thang được.
Biên độ vận động khớp: Tất cả đều cải thiện so với trước mổ, vận động thụ động đều trong giới hạn cho phép.
Đánh giá kết quả chung dựa trên thang điểm Harris như sau:

Kết quả

Trước mổ

Sau mổ

SL

%

SL

%

Rất tốt

0

0

11

35,48

Tốt

0

0

14

45,16

Khá

15

48,38

4

12,9

Trung bình

5

16,13

0

0

Xấu

11

35,49

2

6,46

4. Kết quả điều trị:

Tai biến trong mổ: shock ngưng tim: 0ca; tổn thương mạch máu tần kinh lớn: 0ca; Thủng đáy ổ cối: 0ca; gãy xương đùi: 0ca.
Các biến chứng sớm: huyết khối tĩnh mạch: 0ca; nhiễm khuẩn nông (vết mổ): 1ca; nhiễm khuẩn sâu: 0ca.
Chiều dài chi: có 23 trường hợp chiều dài chân tương đương, 07 trường hợp chân bên phẫu thuật ngắn hơn và 01 trường hợp chi bên phẫu thuật dài hơn chân lành.

IV. BÀN LUẬN:

Về đặc điểm bệnh nhân:
Tuổi trung bình là 52,7 ± 9,21, nhỏ nhất là 32 tuổi, lớn nhất là 69 tuổi, trong đó nam giới chiếm 100% các trường hợp. Nguyên nhân gây hư khớp háng chủ yếu do thóai hóa khớp tiên phát. Thời gian nằm viện trung bình = 12,79 ± 3,52 ngày vì đa số các bệnh nhân có các bệnh lý
nội khoa kèm theo như tăng huyết áp, đái tháo đường v.v… cần phải điều trị thêm một thời gian trước và sau mổ.
Kết quả phục hồi chức năng khớp háng:
Đánh giá kết quả chung dựa trên thang điểm Harris rất tốt và tốt của bệnh nhân trước mổ là 0%, sau mổ là 80,64%. Xấu trước mổ là 35,49%, sau mổ là 6,46%. Năm 2000, Đỗ Hữu Thắng và cộng sự [5] thông báo kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần cho 120 bệnh nhân (133 khớp), 93,2% cho kết quả rất tốt và tốt, 3,4% cho kết quả trung bình và 2,5% cho kết quả xấu. Năm 2006, Lưu Hồng Hải và cs [6] thông báo kết quả phẫu thuật thay khớp háng cho 628 trường hợp, trong đó khớp bán phần là 160, khớp toàn phần là 468 trường hợp. Khớp toàn phần theo dõi 353 trường hợp. Kết quả cụ thể: rất tốt và tốt 200/353 (56,66%), vừa 129/353 (36,54%), xấu 14/353 (3,97%). So sánh với tác giả trên, kết quả điều trị của chúng tôi chấp nhận được.
Các biến chứng:
Trong số bệnh nhân có 1 trường hợp nhiễm trùng nông. Sau khi được dùng kháng sinh phối hợp thì bệnh nhân ổn ra viện, theo dõi trong 10 tháng không thấy dấu hiệu nhiễm trùng ổ mổ.
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 1 bệnh nhân lỏng khớp do tiêu xương quanh ổ cối. Thông thường tiêu xương quanh ổ cối là nguyên nhân chính gây lỏng khớp (do vùng này chịu lực tỳ nén cao), ngoài ra cũng có thể do nhiễm trùng hoặc sai sót về kỹ thuật. Theo Đỗ Hữu Thắng và cộng sự [5] phẫu thuật thay khớp háng toàn phần có xi măng cho 120 bệnh nhân với 133 khớp, tổng số có 12 khớp phát hiện lỏng trên XQ, trong đó có 7 trường hợp có dấu hiệu lâm sàng, còn 5 trường hợp khác không có dấu hiệu lâm sàng. Tác giả cũng đề cập các trường hợp mổ thay lại khớp do lỏng khớp phần lớn xảy ra ở phụ nữ và tập trung ở nhóm bệnh thoái hóa khớp háng, điều này có thể liên quan đến chất lượng xương (loãng xương).
Cũng trong năm 2000, Ngô Bảo Khang [8] đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần cho 80 trường hợp, toàn phần cho 33 trường hợp: biến chứng lỏng khớp 4/113 trường hợp.

V. KẾT LUẬN:

Qua kết quả điều trị phẫu thuật thay 39 khớp háng toàn phần không xi măng cho 36 bệnh nhân bị thoái khóa khớp háng, theo dõi được 31 khớp chúng tôi nhận thấy thay khớp háng toàn phần không xi măng có kết quả ban đầu khá tốt, cải thiện rõ rệt chức năng khớp háng, giảm bớt đau đớn và được đa số các bệnh nhân thấy hài lòng. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi dài hạn hơn để đánh giá được những biến chứng xa và độ bền của khớp háng nhân tạo.

Phạm Văn Long, Phạm Phước Thọ (BV Bình Phước)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ashraf A. Ragab, M.D., Matthew J . Kraay,
MD. And Victorm Goldberg, MD., Cleveland, Ohio (1999) “Clinical and Radiographic Outcomes of Total Hip Arthroplasty with Insertion of an Anatomically Designed Femoral Component without Cement for the Treatment of Primary Osteoarthritis. A Study with a Minimum of Six Years of Follow-up”, http:// www. ejbjs. orgDarin
2. Bettyj Manaster, MD, PhD (1996), “Total Hip Arthroplasty: Radiographic Evaluation”, Radiographics U. Medline
3. Daniel J. Berry, MD1, Marius von Knoch, MD1, Cathy D. Schleck, BS1 and W. Scott Harmsen, MS1 (2004) “The Cumulative Long-Term Risk of Dislocation After Primary Charnley Total Hip Arthroplasty”, http:// www. ejbjs. org
4. David C. Markel, MD, Daniel B. Hoard,
MD(2001), “Cemented Total Hip Arthroplasty With Boneloc Bone Cement”, http:// www. Medscape.com.
5. Đỗ Hữu Thắng và cs. (2004), Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng khoa Chi dưới – Bệnh viện chấn thương chỉnh hình, Hội chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh 2007.
6. Lưu Hồng Hải và cs. (2006), “Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng từ 12/1991 đến 02/2006 tại Bệnh Viện TƯQĐ 108”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108 số đặc biệt Hội nghị thường niên Hội chấn thương Chỉnh hình Việt Nam lần thứ năm, tr. 98-102.
7. Maximllian Soong, “Dislocation after Total Hip Arthroplasty”, J Am Acad Orthop Surg 2004,12:314-320.
8. Ngô Bảo Khang (2000), “Thay khớp háng nhân tạo toàn phần và bán phần”, Chuyên đề chấn thương Chỉnh hình, Y học Việt Nam 10/2000,tr.2.
9. Waloob Samranveldhya, “Indication and choice for cemented or cementless prosthesis”, Hội chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh, Hội thường niên 2004.

Tin liên quan

  1. Đau thần kinh tọa

    1. ĐỊNH NGHĨA - Đau thần kinh tọa được biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo...
  2. Đau thắt lưng: chẩn đoán và điều trị

    1. ĐỊNH NGHĨA Đau vùng thắt lưng (Low back pain) là hội chứng do đau khu trú trong khoảng...
  3. Thay khớp háng thì đầu cho bệnh nhân gãy ổ cối phức tạp, nhân 3 trường hợp

    Tóm tắt Từ 1/2012 – 8/2013, có 3 ca gãy ổ cối được điều trị bằng phương...
  4. ĐÁNH GÍA HIỆU QUẢ DÙNG THUỐC KHÁNG ĐÔNG DỰ PHÒNG THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN THAY KHỚP HÁNG

    TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh hiệu quả sử dụng thuốc chống đông Xarelto...
  5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KHÂU RÁCH SỤN CHÊM DO CHẤN THƯƠNG QUA NỘI SOI

    TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi khâu sụn chêm. Phương...
  6. XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀI ĐƯỜNG HẦM XƯƠNG TRONG PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC

    1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU: Khớp gối là một trong những khớp lớn của cơ thể,...
  7. KẾT HỢP XƯƠNG MÂM CHÀY VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA NỘI SOI

    Tóm tắt: Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kết quả của phương pháp...
  8. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC GIAI ĐOẠN SỚM – SO SÁNH KẾT QUẢ VỚI PHẪU THUẬT GIAI ĐOẠN MUỘN

    Đặt vấn đề: Xác định thời điểm lý tưởng để mổ tái tạo dây chằng chéo...